Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da giày Việt Nam 9 tháng đầu năm 2019 tăng 2,9%
  • 21/10/2019

Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 9/2019 đạt 456 triệu USD, giảm 2,51% so với tháng trước đó và giảm 3,24% với cùng tháng năm 2018.

Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 4,3 tỉ USD, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm 2018.

Trong tháng 9/2019, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 208 triệu USD, chiếm 45,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 0,83% so với tháng trước đó và tăng 8,49% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,8 tỉ USD, tăng 11,25% so với cùng kỳ năm 2018.

Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 44 triệu USD, chiếm 10% trong tổng kim ngạch, giảm 14,79% so với tháng 8/2019 và giảm 26,16% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 543 triệu USD, giảm 5,97% so với cùng kỳ năm 2018.

Đứng thứ ba là thị trường Đài Loan (TQ) với 33 triệu USD, chiếm 7,3% trong tổng kim ngạch, tăng 8,63% so với tháng 8/2019 song giảm 10,13% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên hơn 314 triệu USD, giảm 7,09% so với cùng kỳ năm 2018.

Sau cùng là Mỹ với hơn 31 triệu USD, chiếm 7% trong tổng kim ngạch, giảm 18,85% so với tháng 8/2019 và giảm 18,3% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 372 triệu USD, tăng 23,67% so với cùng kỳ năm 2018.

Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018 bao gồm, Singapore tăng 253,5% lên hơn 5,8 triệu USD, Đức tăng 58,45% lên 33 triệu USD, Tây Ban Nha tăng 48,67% lên hơn 11 triệu USD, sau cùng là Anh tăng 27,1% lên hơn 15 triệu USD.

Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Canada giảm 54,5% so với cùng kỳ năm 2018 xuống 11,1 triệu USD, tiếp theo là Newzealand giảm 47,66% xuống 3,4 triệu USD, Áo giảm 37,23% xuống còn 1 triệu USD, sau cùng là Australia giảm 28,44% so với cùng kỳ năm 2018 xuống còn 11 triệu USD.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 9 tháng đầu năm 2019 ĐVT: USD  

Thị trường T9/2019 So với T8/2019 (%) 8T/2019 So với 9T/2018 (%)
Tổng KN 456.449.155 -2,51 4.384.808.902 2,90
Achentina 1.329.220 -38,38 20.917.777 -23,66
Ấn Độ 9.229.917 22,53 75.961.315 -18,09
Anh 1.349.355 -32,36 15.868.788 27,10
Áo 140.219 -29,45 1.004.312 -37,23
Ba Lan 330.761 -42,39 4.747.582 16,43
Brazil 4.841.251 -17,34 63.469.079 -10,02
Canada 1.115.280 222,06 11.100.677 -54,50
Đài Loan (TQ) 33.464.516 8,63 314.657.815 -7,09
Đức 2.313.773 -32,61 33.228.059 58,45
Hà Lan 380.679 -19,05 3.549.820 12,32
Hàn Quốc 44.009.198 -14,79 543.120.936 -5,97
Hoa Kỳ 31.826.238 -18,85 372.043.889 23,67
Hồng Kông (TQ) 18.415.009 37,44 150.628.071 -10,52
Indonesia 4.342.544 5,26 42.523.485 -5,58
Italia 16.044.391 -16,87 190.584.361 0,90
Malaysia 1.582.349 22,01 16.840.020 -22,35
Newzealand 524.182 56,33 3.423.327 -47,66
Nhật Bản 25.104.550 13,83 209.507.831 0,56
Ôxtrâylia 1.096.418 22,15 11.232.269 -28,44
Pakistan 1.997.549 2,76 18.106.635 -7,73
Pháp 218.833 13,28 2.884.931 -11,68
Singapore 476.112 -67,22 5.893.119 253,50
Tây Ban Nha 967.702 -26,39 11.002.141 48,67
Thái Lan 24.121.973 -13,66 240.279.990 10,11
Trung Quốc 208.649.922 0,83 1.800.883.524 11,25

Nguồn: Lefaso.org.vn    

Tin tức liên quan