Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam trong tháng 9/2019 đạt 456 triệu USD, giảm 2,51% so với tháng trước đó và giảm 3,24% với cùng tháng năm 2018.
Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt hơn 4,3 tỉ USD, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong tháng 9/2019, Việt Nam nhập khẩu nhóm mặt hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 208 triệu USD, chiếm 45,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 0,83% so với tháng trước đó và tăng 8,49% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2019 lên hơn 1,8 tỉ USD, tăng 11,25% so với cùng kỳ năm 2018.
Tiếp theo là Hàn Quốc với hơn 44 triệu USD, chiếm 10% trong tổng kim ngạch, giảm 14,79% so với tháng 8/2019 và giảm 26,16% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ Hàn Quốc lên 543 triệu USD, giảm 5,97% so với cùng kỳ năm 2018.
Đứng thứ ba là thị trường Đài Loan (TQ) với 33 triệu USD, chiếm 7,3% trong tổng kim ngạch, tăng 8,63% so với tháng 8/2019 song giảm 10,13% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên hơn 314 triệu USD, giảm 7,09% so với cùng kỳ năm 2018.
Sau cùng là Mỹ với hơn 31 triệu USD, chiếm 7% trong tổng kim ngạch, giảm 18,85% so với tháng 8/2019 và giảm 18,3% so với cùng tháng năm 2018, nâng tổng kim ngạch từ thị trường này lên 372 triệu USD, tăng 23,67% so với cùng kỳ năm 2018.
Một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày vào Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2019 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018 bao gồm, Singapore tăng 253,5% lên hơn 5,8 triệu USD, Đức tăng 58,45% lên 33 triệu USD, Tây Ban Nha tăng 48,67% lên hơn 11 triệu USD, sau cùng là Anh tăng 27,1% lên hơn 15 triệu USD.
Tuy nhiên, một số thị trường có kim ngạch nhập khẩu giảm mạnh bao gồm, Canada giảm 54,5% so với cùng kỳ năm 2018 xuống 11,1 triệu USD, tiếp theo là Newzealand giảm 47,66% xuống 3,4 triệu USD, Áo giảm 37,23% xuống còn 1 triệu USD, sau cùng là Australia giảm 28,44% so với cùng kỳ năm 2018 xuống còn 11 triệu USD.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu 9 tháng đầu năm 2019 ĐVT: USD
Thị trường | T9/2019 | So với T8/2019 (%) | 8T/2019 | So với 9T/2018 (%) |
Tổng KN | 456.449.155 | -2,51 | 4.384.808.902 | 2,90 |
Achentina | 1.329.220 | -38,38 | 20.917.777 | -23,66 |
Ấn Độ | 9.229.917 | 22,53 | 75.961.315 | -18,09 |
Anh | 1.349.355 | -32,36 | 15.868.788 | 27,10 |
Áo | 140.219 | -29,45 | 1.004.312 | -37,23 |
Ba Lan | 330.761 | -42,39 | 4.747.582 | 16,43 |
Brazil | 4.841.251 | -17,34 | 63.469.079 | -10,02 |
Canada | 1.115.280 | 222,06 | 11.100.677 | -54,50 |
Đài Loan (TQ) | 33.464.516 | 8,63 | 314.657.815 | -7,09 |
Đức | 2.313.773 | -32,61 | 33.228.059 | 58,45 |
Hà Lan | 380.679 | -19,05 | 3.549.820 | 12,32 |
Hàn Quốc | 44.009.198 | -14,79 | 543.120.936 | -5,97 |
Hoa Kỳ | 31.826.238 | -18,85 | 372.043.889 | 23,67 |
Hồng Kông (TQ) | 18.415.009 | 37,44 | 150.628.071 | -10,52 |
Indonesia | 4.342.544 | 5,26 | 42.523.485 | -5,58 |
Italia | 16.044.391 | -16,87 | 190.584.361 | 0,90 |
Malaysia | 1.582.349 | 22,01 | 16.840.020 | -22,35 |
Newzealand | 524.182 | 56,33 | 3.423.327 | -47,66 |
Nhật Bản | 25.104.550 | 13,83 | 209.507.831 | 0,56 |
Ôxtrâylia | 1.096.418 | 22,15 | 11.232.269 | -28,44 |
Pakistan | 1.997.549 | 2,76 | 18.106.635 | -7,73 |
Pháp | 218.833 | 13,28 | 2.884.931 | -11,68 |
Singapore | 476.112 | -67,22 | 5.893.119 | 253,50 |
Tây Ban Nha | 967.702 | -26,39 | 11.002.141 | 48,67 |
Thái Lan | 24.121.973 | -13,66 | 240.279.990 | 10,11 |
Trung Quốc | 208.649.922 | 0,83 | 1.800.883.524 | 11,25 |
Nguồn: Lefaso.org.vn